Thuốc ngâm rượu trị đau thần kinh tọa, thoái hóa đốt sống cổ và lưng từ lâu đã được ứng dụng rộng rãi trong nhân dân. Đây là phương pháp trị bệnh, dưỡng sinh và phòng bệnh rất hiệu quả.
Từ xa xưa, y học cổ truyền đã dùng rượu như một vị thuốc dùng để trị bệnh. Rượu là tinh khí từ thủy cốc có vị cay ngọt, tính nóng, đi vào kinh tâm và can. Có tác dụng làm tăng cường sự lưu thông khí huyết, hoạt huyết hóa ứ, khu phong tán hàn, ấm vị dưỡng tỳ, kích thích tiêu hóa, tươi nhuận da. Thuốc ngâm với rượu sẽ làm tăng hiệu quả điều trị bệnh. Do ít biến chất, dễ bảo quản, rượu thuốc rất thích hợp cho các bệnh lý mạn tính, phải điều trị dài ngày như thoái hóa đốt sống, đau thần kinh tọa, đau vai gáy, viêm quanh khớp vai, tê tay chân.
Bác sĩ Đông y Nguyễn Hữu Trường châm cứu điều trị đau thần kinh tọa tại phòng khám Đông y Y Tâm Đường
Thuốc ngâm rượu Phục Cốt Thang của phòng khám Đông y Y Tâm Đường là sự kết hợp hài hòa của 30 vị thuốc. Các vị thuốc này đều được chọn lọc kỹ lưỡng, có phẩm chất tốt, được rửa sạch để loại bỏ các tạp chất rồi đem phơi, sấy khô. Sau đó, dược liệu được bào chế theo phương pháp gia truyền (sao, tẩm, thái phiến) để làm tăng hiệu quả của thuốc.
Bác sĩ Merlin Williams chia sẻ bài thuốc Đông y trị đau thần kinh tọa tại Y Tâm Đường
Phương pháp dùng thuốc ngâm rượu Phục Cốt Thang để điều trị bệnh đau thần kinh tọa, thoái hóa đốt sống, tê chân tay… là phương pháp rất kinh tế, chi phí thấp hơn so với dùng thuốc sắc uống. Vì mỗi thang thuốc ngâm rượu có thể dùng điều trị trong thời gian 2-3 tháng, trong khi mỗi thang thuốc sắc uống chỉ dùng trong 1 ngày.
Công dụng của Phục Cốt Thang: Bổ gan thận, bổ khí huyết, kiện tỳ, cường gân kiện cốt, khu phong, tán hàn, trừ thấp. Trị đau tê nhức mỏi xương khớp do phong thấp, gai cột sống, thoái hóa đốt sống cổ và lưng, thoái hóa khớp gối, đau thần kinh tọa, đau lưng, đau vai gáy, tê mỏi tay chân, kích thích tiêu hóa.
Cách dùng: một thang ngâm với 5 lít rượu trắng. Nên dùng rượu từ 40 – 50 độ để bảo quản rượu thuốc được lâu và để dễ chiết suất các hoạt chất có trong dược liệu. Thuốc ngâm với rượu sau 20 ngày trở đi là có thể dùng được. Khi dùng, quý vị cũng có thể pha rượu với một ít đường phèn hoặc mật ong để đỡ đắng hơn. Nam nữ đều có thể dùng được.
Nếu quý vị không uống được rượu, có thể rót rượu vào một bát nhỏ, cho vào nồi đậy kín, chưng cách thủy 15 phút cho bay hơi rượu sẽ dễ uống hơn.
Liều dùng: Mỗi lần uống 20-30ml, mỗi ngày uống 2-3 lần sau bữa ăn. Lưu ý: Phụ nữ có thai không nên dùng.
Thành phần của thang thuốc ngâm rượu gồm 30 vị thuốc sau:
Đông trùng hạ thảo 20g: mùi thơm ngậy, tính bình, vị hơi ngọt. Công dụng: Bổ phế thận, tăng cường sinh lực và trí nhớ.
Xuyên khung 20g: tính ấm, vị cay. Công dụng: hoạt huyết hành khí, khứ phong chỉ thống
Đương quy 30g: tính ấm, vị ngọt, cay. Công dụng: bổ huyết điều kinh, hoạt huyết chỉ thống, nhuận trường thông tiện
Sinh địa hoàng 40g: tính hàn, vị ngọt. Công dụng: thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng âm sinh tân
Bạch thược 30g: tính hàn, vị chua, đắng, ngọt. Công dụng: dưỡng huyết, điều kinh, bình can chỉ thống, liễm âm chỉ hàn
Đảng sâm 30g: tính bình, vị ngọt. Công dụng: ích khí, sinh tân, dưỡng huyết
Phục linh 30g: tính bình vị ngọt nhạt. Công dụng: lợi niệu, thấm thấp, kiện tỳ, an thần
Bạch truật 20g: tính ấm, vị đắng, ngọt. Công dụng: bổ khí kiện tỳ, táo thấp lợi thủy, cầm mồ hôi, an thần
Cam thảo 20g: tính bình, vị ngọt. Công dụng: ích khí bổ trung, thanh nhiệt giải độc, khứ đàm chỉ khái, điều hòa thuốc.
Phòng phong 30g: tính bình vị ngọt. Công dụng: khứ phong, giảm đau
Ngưu tất 20g: tính bình, vị đắng ngọt chua. Công dụng: hoạt huyết thông kinh, bổ gan thận, cường cân cốt, lợi niệu thông lâm, dẫn hỏa (huyết) hạ hành
Tục đoạn 20g: tính hơi ấm, vị đắng, ngọt, cay. Công dụng: bổ gan thận, cường gân cốt
Cẩu tích 30g: tính ấm, vị đắng, ngọt. Công dụng: khứ phong thấp, bổ can thận
Cốt toái bổ 30g: tính ấm, vị đằng. Công dụng: hoạt huyết tục cân, bổ thận cường cốt.
Đỗ trọng 30g: tính ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ gan thận, cường cân cốt
Khương hoạt 20g: tính ấm, vị cay đắng. Công dụng: tán hàn khứ phong, thắng thấp chỉ thống
Độc hoạt 20g: tính hơi ấm, vị cay đắng. Công dụng: khứ phong thấp, chỉ thống, giải biểu
Tang ký sinh 30g: tính bình, vị đắng ngọt. Công dụng: khứ phong thấp, ích can thận, cường cân cốt, an thai
Hoàng kỳ 20g: hơi ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ khí thăng dương, ích vệ cố biểu.
Hồng hoa 20g: tính ấm, vị cay. Công dụng: hoạt huyết thông kinh, khứ ứ chỉ thống
Kê huyết đằng 30g: tính ấm, vị đắng, ngọt. Công dụng: hành huyết bổ huyết, thư cân hoạt lạc.
Quyết minh tử 30g: hơi lạnh, vị ngọt, đắng, mặn. Công dụng: mát gan, sáng mắt, nhuận tràng thông tiện
Dạ giao đằng 30g: tính bình, vị ngọt. Công dụng: dưỡng tâm an thần, khứ phong thông lạc
Thiên niên kiện 30g: tính ấm, vị đắng, cay. Công dụng: khứ phong thấp, cường cân cốt, giảm đau
Uy linh tiên 20g: tính ấm, vị cay, mặn. Công dụng: khứ phong thấp, thông kinh lạc
Nhũ hương 20g: tính ấm, vị cay, đắng. Công dụng: hoạt huyết, hành khí, giảm đau, giảm sưng, sinh cơ
Diên hồ sách 20g: tính ấm, vị cay, đắng. Công dụng: hoạt huyết, hành khí, giảm đau
Bạch chỉ 20g: tính ấm, vị cay. Công dụng: giải biểu tán phong, chỉ thống, táo thấp.
Mộc qua 20g: tính ấm, vị chua. Công dụng: thư cân hoạt lạc, trừ thấp hòa vị
Tần Giao 20g: tính bình, vị đắng, cay. Công dụng: khứ phong thấp, chỉ tý thống, thanh thấp nhiệt.
Bác sĩ Đông y Nguyễn Hữu Trường